Tên khoa học: Radix Saposhnikoviae divaricatae
Tên gọi khác: phòng phong Bắc
Mô tả thực vật
Cây phòng phong hay thiên phòng phong (Ledebourielỉa seseloides) cũng là một cây sống lâu năm, cao 0,3-0,8m, lá mọc so le, có cuống dài, phía dưới cũng phát triển thành bẹ ốm vào thân, phiến lá xẻ lông chim 2-3 lần trông giống lá ngải cứu. Cụm hoa hình tán kép, mỗi tán kép có 5-7 tán nhỏ, cuống tán nhỏ không đều nhau. Mổi tán nhỏ có 4-9 hoa nhỏ màu trắng. Quả kép gồm 2 phin quả, hai quả dính nhau trông như hình chuông; trên lưng quả có sống chạy dọc, giữa sống có một ống tinh dầu, mặt tiếp xúc giữa 2 phần quả có 1 ống tinh dầu.
Mô tả dược liệu Phòng Phong
Rễ có hình nón hay hình trụ dài, dần thắt nhỏ lại về phía dưới, hơi ngoằn ngòeo, dài 15 – 30cm, đường kính 0,5 – 2 cm. Mặt ngòai màu nâu xám, sần sùi với những vân ngang, lớp vỏ ngòai thường bong tróc ra, nhiều nốt bì khổng trắng và những u lồi do vết rễ con để lại. Phần đầu rễ mang nhiều vân lồi hình vòng cung, đôi khi là những túm gốc cuống lá dạng sợi có màu nâu, dài 2 – 3 cm. Thể chất nhẹ, dễ gãy, vết gãy không đều, vỏ ngòai màu nâu và có vết nứt, lõi màu vàng nhạt. Mùi thơm, vị đặc trưng, hơi ngọt.
Phân bố:
- Như trên đã nói, phòng phong chưa thấy mọc ở nước ta. Ta vẫn còn phải nhập vị thuốc này ở Trung Quốc. Tại Trung Quốc xuyên phòng phong chủ yếu sản xuất ở Tứ Xuyên, Quý Châu và Vân Nam. Phòng phong chủ yếu sản xuất ở Hắc Long Giang, Cát Lâm, Liêu Ninh, Hà Bắc, Sơn Đông, Nội Mông. Vân phòng phong chủ yếu sản xuất ở Tứ Xuyên, Quý Châu và Vân Nam.
- Vào hai mùa xuân, thu, đào lấy rễ, cắt bỏ phần trên, phơi hay sấy khô là được.
Bộ phận dùng
Rễ đã được phơi khô của cây Phòng phong (Saposhnikovia divaricata (Turcz.) Schischk.), họ Hoa tán (Apiaceae).
Thu hái, chế biến và bảo quản:
- Thu hái: vào mùa thu, khi lá khô úa,đào về rửa sạch đất, bỏ rễ con. Củ nhỏ để nguyên, củ to bổ đôi hoặc bổ tư, phơi hay sấy khô. Nếu đồ chín rồi phơi khô thì tốt hơn. Khi thu hái cần có ý thức giâm lại để cây thuốc tiếp tục phát triển.
- Chế biến: Lá có thể dùng làm rau ăn; dây lá cũng có thể dùng làm thuốc. Củ Hà thủ ô có thể dùng tươi, không chế hoặc chế với đậu đen, có nhiều cách làm: Đỗ đen giã nát cũng ngâm với Hà thủ ô đã thái miếng trong một đêm, sáng đem đồ lên rồi phơi nắng trong một đêm lại ngâm với đỗ đen, lại đồ và phơi, làm 9 lần. Củ Hà thủ ô ngâm nước vo gạo 24 giờ, rửa nước lại 1 lần nữa. Cho dược liệu vào nồi, rồi cho nước đỗ đen đến ngập tỷ lệ cứ 1kg Hà thủ ô, cho 100g Đỗ đen và 2 lít nước. Nấu đến khi gần cạn. Đảo luôn cho chín đều. Khi rễ củ đã mềm lấy ra bỏ lõi. Nếu còn nước đỗ đen thì tẩm, phơi cho hết. Đồ, phơi được 9 lần là tốt. Khi dùng thái lát hoặc bào thành phiến mỏng.
Công dụng và liều dùng
- Phòng phong còn là một vị thuốc dùng trong phạm vi đông y.
- Tính chất của phòng phong theo đông y là vị cay ngọt, tính ôn, không độc vào 5 kinh bàng quang, can, phế, tỳ và vị. Có tác dụng phát biểu tán phong, trừ thấp, là thuốc chữa cảm mạo biểu chứng ra mồ hôi, dùng chữa nhức đầu choáng váng, mắt mờ, trừ phong, đau các khớp xương. Ngày dùng 4 đến 10g dưới dạng thuốc sắc.
Lưu ý, kiêng kị
Thận trọng khi dùng vị này khi bị co thắt do Thiếu máu, không dùng vị thuốc này cho các trường hợp âm suy kèm dấu hiệu nhiệt
Đóng gói:
- Khối lượng tịnh: 500g
- Sản phẩm Sấy Khô được chọn lựa từ 100% nguyên liệu tuyển chọn. Đảm bảo đủ dưỡng chất, an toàn vệ sinh thực phẩm, không hóa chất độc hại. Và đặc biệt sản phẩm không chứa phẩm màu hoàn toàn tự nhiên.
Bảo quản:
- Bảo quản nơi khô ráo và thoáng mát
- Buộc chặt miệng túi kín sau khi dùng
- Sử dụng trong 06 tháng sau khi mở túi, ngưng sử dụng sản phẩm khi có dấu hiệu ẩm mốc, đổi màu.
Xuất xứ:
- Tại Việt Nam
Phân phối bởi:
Công ty OTV Hitech – Liên hệ ngay để được tư vấn và đặt hàng.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.