Cao khô huyết giác là gì?
Tên khoa học, đặc điểm, tính chất của cao khô Huyết giác
Tên khoa học:
- Dracaena cochinchinensis Extract
Đặc điểm:
- Cao khô Huyết giác OTV là dạng Bột màu nâu đỏ, mùi thơm nhẹ đặc trưng, vị hơi chát. Sản phẩm không tan trong nước, ether, cũng như các dung dịch acid loãng; tan trong methanol, ethanol và các dung dịch kiềm loãng.
Định tính:
- Bản mỏng: Silica gel 60F254, hoạt hóa ở 105 °C trong 30 min.
- Dung môi được khai triển: Toluen – ethyl acetat (9 : 1).
- Dung dịch thử: Hòa tan 0,15 g chế phẩm trong 10 ml ethanol 96 % (TT) được dung dịch chấm sắc ký.
- Dung dịch thường đối chiếu: Sẽ lấy 1 g bột Huyết giác (mẫu chuẩn) cho vào bình nón, thêm 10 ml ethanol 96 % (TT), lắc siêu âm trong 10 min, lọc, dùng dịch lọc làm dung dịch chấm sắc ký.
- Tiến hành: Thực hiện chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 μl mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được khoảng 12cm, lấy bản mỏng ra, sau đó để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung dịch acid sulfuric 10 % trong ethanol (TT). Cuối cùng, sấy bản mỏng ở 110oC cho đến khi hiện rõ vết.
- Quan sát bản mỏng ở ánh sáng thường và dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366nm. Lưu ý, trrên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết có chung màu sắc, cũng như giá trị Rf với các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm:
- Cao khô Huyết giác OTV có độ ẩm không quá 5% tính theo chế phẩm khô kiệt. Tiến hành thử theo DĐVN V (phụ lục 9.6, 1g, 1050C, 5 h).
Cắn không tan trong ethanol:
- Cao khô huyết giác OTV có cắn không tan không quá 2,0 % tính theo chế phẩm khô kiệt.
Cách tiến hành: Cân chính xác khoảng 1,0g chế phẩm vào bình nón nút mài 100ml thêm 50ml ethanol (TT), tiếp tục ngâm trong 30 min và lắc mạnh để hòa tan trong 20 min. Lọc qua giấy lọc (đã được sấy ở 105 °C trong 3 h và cân trước), rửa cắn bằng ethanol (TT) đến khi dịch lọc không màu, sấy giấy lọc và cắn ở 105 °C trong 3 h. Cuối cùng để nguội trong bình hút ẩm 30 min và cân nhanh.
Tro toàn phần:
- Cao khô Huyết giác OTV có tro toàn phần không quá 1%.
- Tiến hành thử theo phương pháp 1, phụ lục 9.8, DĐVN V.
Kim loại nặng:
- Cao khô Huyết giác OTV cho phép tối đa hàm lượng kim loại nặng là 20ppm
- Phương pháp thử: Lấy 1,0 g chế phẩm, tiến hành theo phương pháp 3, phụ lục 9.4.8, DĐVN V.
Định lượng:
- Theo phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
- Pha động: Dung dịch acid acetic 1 % – acetonitril (61 : 39), điều chỉnh tỷ lệ nếu cần.
- Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 3,5 g chế phẩm vào bình định mức 50ml, thêm 40ml methanol (TT), lắc siêu âm trong 15 min, để nguội, thêm methanol (TT) vừa đủ đến vạch, lắc đều. Sau cùng, thực hiện lọc, loại bỏ 10ml dịch lọc đầu, hút chính xác 5,0 ml dịch lọc sau vào bình định mức 50ml, thêm pha động vừa đủ đến vạch, lắc đều, lọc qua màng lọc 0,45 μm.
- Dung dịch chuẩn: Thực hiện hòa tan Loureirin B chuẩn trong methanol (TT) để có được dung dịch đạt nồng độ chính xác khoảng 0,45 mg/ml. Hút chính xác 5,0 ml dung dịch trên vào bình định mức 50ml, thêm pha động vừa đủ đến vạch, lọc qua màng lọc 0,45 μm.
- Điều kiện sắc ký: Cột kích thước (250 mm × 4,6 mm), nhồi pha tĩnh C (5 μm) hoặc tương đương. Tốc độ dòng: 1,0 ml/min. Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 27 nm. Thể tích tiêm: 20 μl.
- Tiến hành: Thực hiện tiêm riêng biệt dung dịch chuẩn và dung dịch thử. Tiếp đến, sắc ký theo điều kiện đã nêu, ghi lại thời gian lưu, diện tích của pic loureirin B. Dựa theo diện tích pic của lourcirin B trên sắc ký đồ của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C18H20O5 trong loureirin B chuẩn để tính hàm lượng loureirin B trong chế phẩm.
Cao huyết giác có tác dụng gì?
- Dùng chữa những trường hợp ứ huyết, bị thương, máu tím bầm không lưu thông dùng cho cả nam và nữ, dùng khi kinh nguyệt bế (đối với nữ).
- Điều trị xuất huyết bên trong và bên ngoài, cũng như nhiễm trùng đường tiết niệu, táo bón, tiêu chảy, đau dạ dày, suy nhược sau sinh, chấn thương do chấn thương, hồi hộp, tim đập,v.v….Theo đó, nó nổi tiếng như Vân Baiyao, được biết đến với cái tên “Thuốc đỏ Vân Nam” được trích từ nguồn: https://www.cas.cn/kxcb/kpwz/201404/t20140403_4085909.shtml
Liều dùng của cao khô huyết giác như thế nào?
- Liều dùng ngày 1-2 gam dưới các dạng bào chế hoặc kết hợp với các vị thuốc khác.
Cao khô huyết giác được bào chế dưới dạng nào?
- Cao khô Huyết giác OTV thích hợp dùng để sản xuất thành các dạng thuốc, thực phẩm chức năng dưới dạng bào chế là viên nén, viên nang cứng, viên nang mềm, viên hoàn, cốm túi.
Bảo quản và đóng gói
- Quy cách đóng gói Gói 50 Gram, 100 Gram, Bao 5Kg, 10Kg, 15Kg.
- Bảo quản: Nơi khô, thoáng, nhiệt độ < 25°C, độ ẩm < 70%, tránh ánh sáng trực tiếp.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.